Dược liệu

Cẩu tích

Cây cẩu tích 2

Cẩu tích là một cây thuốc phân bố rất rộng rãi ở ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi ở khắp các tỉnh từ Lào Cai. Hà Giang, qua Quảng Nam – Đà Nẵng đến Lâm Đồng. Có công dụng chữa tê thấp, đau lưng (thân rễ ngâm rượu hoặc sắc uống), thuốc cầm máu (lông dịt vết thương).

TÌM HIỂU CHUNG

  • Tên gọi

– Tên thường gọi: Kim mao cẩu tích, Cu li, Rễ lông cu li, Cù liền…

– Tên khoa học: Cibotium barometz (L.) J. Sm.

– Tên dược: Rhizoma Cibotii Barometz.

– Họ khoa học: Cibotiaceae (họ Dương xỉ)

  • Đặc điểm tự nhiên

– Cây có thân thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5-3m.

– Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60-80cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan ngọn giáo dài 30-60cm. Lá lông chim bậc hai hình dải – ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len.

– Ổ túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn.

PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN

  • Phân bố

– Cây phân bố rất rộng rãi ở ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi ở khắp các tỉnh từ Lào Cai. Hà Giang, qua Quảng Nam-Đà Nẵng đến Lâm Đồng.

  • Thu hái

– Bộ phận dùng: Thân, rễ.

– Thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là mùa thu, đông. 

  1. Chế biến:

– Cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô.

Cần bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng.

  1. Bảo quản:  

– Dược liệu sau khi đã được sơ chế cần bảo quản ở những nơi thoáng mát

  • THÀNH PHẦN HÓA HỌC

– Có alkaloid, ít tinh dầu, chất màu, vitamin E, saponin, tanin.

CÔNG DỤNG

Tính vị:

– Vị đắng, ngọt, ôn.

Quy kinh:

Quy vào can, thận

Theo y học cổ truyền:

– Công dụng: Mạnh gân xương, trừ phong thấp và bổ can thận.

– Chủ trị: Bạch đới, khí hư, tiểu tiện nhiều lần, đau lưng, thận hư yếu,…

– Ngoài ra nhân dân còn dùng lông ở thân rễ của cây cu li đắp lên vết thương giúp cầm máu.

Theo y học hiện đại

– Được dùng chữa thấp khớp, đau lưng nhức mỏi, đau dây thần kinh. Còn dùng để làm thuốc chống viêm, khí hư, trị bệnh tiểu rắt.

LIỀU DÙNG & CÁCH DÙNG

– Lông cu li được dùng chủ yếu ở dạng sắc với liều lượng 10 – 15g/ ngày.

Lưu ý

– Thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên dùng.

– Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc, bác sĩ trước khi sử dụng.

NGUỒN THAM KHẢO:

https://tracuuduoclieu.vn/

https://bvnguyentriphuong.com.vn/

https://vnras.com/