Dược liệu

Tục đoạn

Cây tục đoạn

Tục đoạn là một vị thuốc Đông Y từ rễ cây Tục đoạn. Tục là nối, đoạn là đứt, vì người xưa cho rằng vị thuốc này có tác dụng nối được gân xương đã đứt.

TÌM HIỂU CHUNG

  • Tên gọi

– Tên thường gọi: Tục đoạn, Sơn cân thái, Oa thái, Đầu vù (Hmông), Rễ thái, Sâm nam

– Tên khoa học: Dipsacus japonicus Miq.

– Họ khoa học: Dipsacaceae (Tục đoạn)

  • Đặc điểm tự nhiên

– Cây thuộc thảo, cao 1,5-2m. Thân có 6 cạnh trên cạnh có một hàng gai thưa, càng lên trên càng mau dần, gai quặp trở xuống.

– Lá mọc đối, không có cuống, bẹ ôm lấy cành hoặc thân. Lá non có răng cưa dài, phiến lá nhỏ, thuôn dài, đầu nhọn. Gân lá cách, trên đường gân của mặt dưới có một hàng gai nhỏ cứng, càng lên đầu lá, càng mềm dần. Lá già có phiến lá xẻ sâu, răng cưa mau hơn lá non, phiến lá xẻ cách từ 3-9 thuỳ, gân lá có gai nhỏ như lá non. Cũng có lá nguyên.

– Cụm hoa hình trứng hay hình cầu, cành mang hoa dài 10-20cm, 6 cạnh có lông cứng, càng lên trên càng mau dần. Hoa màu trắng có lá bắc dài 1-2cm.

– Quả bế có 4 cạnh, màu xám trắng còn đài sót lại, dài 5-6mm .

PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN

  • Phân bố

– Tục đoạn mọc hoang nhiều ở các tỉnh như: Sơn La, Lào Cai, Hà Giang và những vùng núi cao mát mẻ hay trên nương rẫy có bóng cây râm mát.

  • Thu hái

– Bộ phận sử dụng: Rễ cây.

– Thu hái vào mùa thu đông (tháng 11, 12). Đào lấy rễ già rửa sạch đất cát cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, phơi trong râm hay sấy nhẹ cho khô.

  1. Chế biến:

– Tục đoạn chế rượu: Dùng 1 lít rượu cho 10kg tục đoạn đã rửa và thái lát. Phun đều rượu vào tục đoạn ủ trong 30 phút đến 1 giờ. Cho tục đoạn vào chảo duy trì nhiệt độ vừa phải sao đến khi có màu hơi đen.

– Diêm tục đoạn: 0,2kg muối/10kg tục đoạn. Hòa muối vào 0,5 lít nước sau đó phun vào thục đoạn, ủ 30 phút đến 1 giờ. Sao ở nhiệt độ vừa phải đến khô.

  1. Bảo quản:  

– Dược liệu đã qua sơ chế khô cần bỏ vào túi kín và để nơi khô mát, phòng ẩm mốc, sâu mọt.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

– Chủ yếu bao gồm: Tinh dầu, tannin, saponin triterpenoid và polysaccharid.

CÔNG DỤNG

Tính vị:

– vị đắng, ngọt, cay và hơi ấm

Quy kinh:

– Quy vào Can, Thận

Theo y học cổ truyền:

Tục đoạn có khả năng hỗ trợ điều trị các bệnh như:

– Bổ thận ích can, giúp lưu thông huyết mạch.

– Chữa đau nhức xương khớp, di phong thấp, thoái hóa khớp.

– Điều trị bệnh lậu ở phụ nữ, giúp an thai, ngăn ngừa nguy cơ sinh non.

– Ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiền liệt tuyến.

– Hỗ trợ điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh.

Theo y học hiện đại

– Giúp giảm đau, cầm máu, chữa ung nhọt, làm lành vết thương.

– Tăng tiết sữa ở phụ nữ sau sinh.

– Có tác dụng gây mê.

– Cải thiện sức khỏe ở người huyết áp thấp.

LIỀU DÙNG & CÁCH DÙNG

– Tục đoạn thường được dùng làm thuốc bổ toàn thân, thuốc dịu đau, chữa đau đớn do bị ngã, bị thương, còn có tác dụng lợi sữa, an thai, cầm máu.

– Liều dùng. Ngày uống 9-18g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Lưu ý

– Người có chứng thực nhiệt không được dùng.

– Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

NGUỒN THAM KHẢO:

https://tracuuduoclieu.vn/

https://bvnguyentriphuong.com.vn/

https://www.medigoapp.com/