Uy linh tiên
Uy linh tiên là cây dược liệu quý, có tác dụng hành khí, trừ phong thấp, chỉ tý thống và thông kinh lạc. Với các đặc tính dược lý đa dạng, dược liệu này được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như đau nhức xương khớp, chân tay tê bại, nấc cụt, vàng da do viêm gan siêu vi, tổn thương dây thần kinh,…
Nội dung
TÌM HIỂU CHUNG
- Tên gọi
– Tên thường gọi: Uy linh tiên, Dây móc thông, Dây ruột gà, Mộc thông…
– Tên khoa học: Clematis chinensis Osbeck
– Họ khoa học: Mao lương, Hoàng liên (Ranunculaceae)
- Đặc điểm tự nhiên
– Cây thân leo, mọc thành bụi, dài hàng mét. Thân nhẵn, có cạnh và khía dọc.
– Lá kép mọc đối, có 5 lá chét hình bầu dục, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, hai mặt nhẵn hoặc có lông thưa; cuống lá dài xoắn vặn.
– Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim; hoa màu trắng, đài có 5 răng có lông ở mép, nhị nhiều.
– Quả bế, hình trứng dẹt, tận cùng bằng một vòi nhụy dài gấp 6 – 10 lần bầu, có lông màu vàng nhạt.
– Mùa hoa vào tháng 6 – 8; mùa quả vào tháng 9 – 11. loại dây leo, mọc thành bụi, dài hàng mét. Thân nhẵn, có cạnh và khía dọc. Lá kép mọc đối, có 5 lá chét hình bầu dục, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, hai mặt nhẵn hoặc có lông thưa; cuống lá dài xoắn vặn. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim; hoa màu trắng, đài có 5 răng có lông ở mép, nhị nhiều. Quả bế, hình trứng dẹt, tận cùng bằng một vòi nhụy dài gấp 6 – 10 lần bầu, có lông màu vàng nhạt.
– Mùa ra hoa: tháng 6 – 8; mùa quả : tháng 9 – 11.
PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN
- Phân bố
– Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi, thường gặp ở ven rừng, bờ nương rẫy ở Cao Bằng, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế. Cây thường mọc trong các savan cây bụi.
- Thu hái
– Bộ phận dùng: Rễ, thân.
– Thu hoạch quanh năm.
- Chế biến:
Rửa sạch, loại bỏ rễ con và tạp chất, rồi chế biến thành dược liệu theo cách sau:
– Uy linh tiên phiến: Đem rễ rửa sạch để ráo nước, cắt đoạn 3 – 5 cm, phần gốc rễ thái phiến, phơi hoặc sấy khô.
– Chích rượu (Uy linh tiên 10 kg, rượu 2 kg): Đem rượu trộn vào Uy linh tiên ủ 1 giờ, rồi sao tới khô.
– Sao khô: Đem dược liệu đã cắt đoạn, sao nhỏ lửa cho đến khi khô.
Vị thuốc Uy linh tiên có hình trụ tròn, dài 10 – 20 cm, đường kính 0,15 – 0,20 cm, hơi cong queo. Mặt ngoài màu nâu đen, có những vân nhỏ, chất chắc giòn, thịt trắng, vị hơi đắng, mùi thơm nhẹ.
- Bảo quản:
– Bảo quản vị thuốc ở nơi khô ráo, tránh ẩm thấp và mối mọt.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
– Uy linh tiên chứa các thành phần hóa học như: Đường, protoanemonin, anemin, ranuculin, anemonol, clematosidphenol, saponin, oleanolic acid, sterol, tannin, acid amin, acid hữu cơ…
CÔNG DỤNG
Tính vị:
– Rễ: Vị đắng, tính ôn.
– Thân: Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát.
Quy kinh:
– Quy về Bàng quang.
Theo y học cổ truyền:
Công dụng:
– Khu phong, trừ thấp, thông kinh lạc, giảm đau.
– Lợi tiểu nhuận tràng, tiêu viêm.
Chủ trị:
– Các chứng đau dai dẳng lâu ngày do ngoại tà.
– Lưng, đầu gối chân tay đau nhức và các khớp khuỷu co duỗi khó khăn.
– Người tiểu tiện khó, nấc nghẹn, hóc xương.
Theo y học hiện đại
– Tác dụng lên cơ trơn
– Kháng khuẩn và kháng nấm
– Giảm đau
– Lợi mật.
– Bảo vệ tuyến yên, hạn chế tình trạng thiếu oxy và giảm nguy cơ thiếu máu cơ tim.
– Giúp thư giãn
LIỀU DÙNG & CÁCH DÙNG
– Uy linh tiên được dùng ở dạng điều trị tại chỗ, sắc uống, tán bột.
– Có thể sử dụng dược liệu đơn lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Mỗi ngày chỉ nên sử dụng từ 6 – 12g.
Lưu ý
– Người suy nhược nặng, thiếu máu, gân co rút không nên dùng.
– Không nên uống chung vị thuốc với nước trà
– Lá của cây có thể gây sưng da, sẹo tím và nổi mụn phỏng
– Nên ham khảo ý kiến bác sĩ, thầy thuốc trước khi sử dụng.