Dược liệu

Bồ Công Anh

24-01-24 | 9:22
Cây bồ công anh

TREN/ Bồ Công Anh

THÔNG TIN CHUNG

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bồ Công Anh

Tên gọi khác: Rau bồ cóc, Diếp dại, Mũi mác.

Tên khoa học: Lactuca indica L.

họ Cúc (Asteraceae).

Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Quy vào các kinh can, vị.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Lá mỏng nhăn nheo, nhiều hình dạng, mặt trên màu nâu sẫm, mặt dưới màu nâu nhạt, vị hơi đắng. Đoạn thân dài 3 – 5 cm, tròn, thẳng, mặt ngoài màu nâu nhạt. Là cây nhỏ, cao 0,60m đến 1m, có thể cao tới 3m.

Thân mọc thẳng, nhẵn, không cành hoặc rất ít cành đôi khi có đốm tía.

Lá mọc so le, có nhiều hình dạng; lá phía dưới dài 30cm, rộng 5-6cm, gần như không cuống,chia thành nhiều thùy hay răng cưa to thô, lá phía trên ngắn hơn, nguyên chứ không chia thùy, mép có răng cưa thưa. Thân và lá đều chứa nhũ dịch màu trắng đục như sữa , vị hơi đắng .

Cụm hoa hình đầu tụ họp thành chùy dài , 20- 40 cm, mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá , phân nhánh nhiều, mỗi nhánh mang 2 -5 đầu, tổng bao hình trụ, mỗi đầu có 8– 10 hoa màu vàng hoặc vàng nhạt, tràng hoa có lưỡi dài, ống mảnh, nhị 5, bao phấn có đỉnh rất tròn, tai hình dùi, vòi nhụy có gai  .

Quả bế màu đen, có mào lông trắng nhạt, 2 cạnh có cánh , 2 cạnh khác giảm thành một đường lồi

PHÂN BỔ, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Thế giới: Bồ công anh phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới Bắc bán cầu Được trồng tại châu Âu, tại Trung Quốc, Lào, Ấn Độ, Nhật Bản, Philippin, Indonesia, mọc hoang, không ai trồng, chỉ dùng với tính chất tự cung cấp , Ấn Độ.

Việt Nam: Bồ công anh mọc hoang tại nhiều tỉnh miền bắc nước ta, ít thấy trồng. Trồng dễ dàng bằng hạt. Ở hầu hết các tỉnh miền núi đồng bằng độ cao không quá 1500 m .

Bồ công anh là cây ưa ẩm và ưa sáng, thường mọc trên những nơi đất tương đối màu mỡ, nhất là các bãi bồi ven sông, vườn bỏ hoang hoặc nương rẫy.

Phân bố vùng miền: Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Việt Nam: Phân bố rải rác khắp mọi nơi: Trung du, đồng bằng.

Thời gian thu hoạch: Vào khoảng tháng 5 – 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa.

Thu hái: Mùa trồng vào các tháng 3-4 hoặc 9-10, sau 4 tháng có thể bắt đầu thu hoạch. Thu hái vào khoảng tháng 5 – 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa, loại bỏ lá già, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

Chế biến:  Rửa sạch lá, cắt đoạn 3 – 5 cm, phơi khô để dùng.Nấu cao: Rửa sạch, phơi khô, nấu thành cao đặc (1 ml cao tương đương 10 g dược liệu). Thường nhân dân ta dùng lá, lá hái về dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô dùng dần. Thường hay dùng tươi. Không phải chế biến gì đặc biệt. Thu hái vào khoảng tháng 5 – 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa, loại bỏ lá già, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Nước, protid, glucid, xơ, tro và carotene, vitamin C.

Theo một số nghiên cứu nước ngoài thì cây chứa lactuxerin là một ete axetic của hai thứ rượu nhị no lactuxerola α và lactuxerola β ngoài ra còn 3 chất đắng có tên acid lacturic, lactucopicrin và lactuxin. Lactucopicrin là este p.hydroxy phenylaxetic của lactuxin.

Ngoài ra còn có β amyrin , taraxasterol , germanicol.

CÔNG DỤNG

Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học được thực hiện nhằm mục đích trả lời câu hỏi “Cây bồ công anh chữa bệnh gì?”. Kết quả cho thấy bồ công anh là dược liệu có vị đắng, tính mát, quy vào các kinh can, thận, tâm và có công dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và hóa thấp. Một số tác dụng trong điều trị bệnh của bồ công anh như sau:

  • Điều trị các bệnh về da: Các bệnh lý ngoài da do nhiễm nấm, nhiễm khuẩn có thể được điều trị bằng dược liệu bồ công anh. Thân và lá bồ công anh chứa nhựa màu trắng như sữa và có vị đắng, có tính kiềm cao và công dụng sát khuẩn, diệt côn trùng, nấm… nên rất hữu hiệu trong điều trị các bệnh ngoài da như ghẻ, eczema,ngứa do nấm…
  • Tốt cho người bệnh tiểu đường:Bồ công anh có công dụng kích thích tuyến tụy sản xuất insulin, giúp loại bỏ lượng đường dư thừa ra khỏi cơ thể, loại bỏ đường bị tích tụ trong thận mà hầu hết các người bệnh đái tháo đường đều mắc;
  • Phòng chống ung thư:Theo Y Học Cổ Truyền, một trong những tác dụng quan trọng của bồ công anh đối với sức khỏe là phòng chống nguy cơ hình thành và phát triển các tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú… Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng gốc và rễ bồ công anh có tác dụng kháng hóa trị liệu để không làm tổn hại đến các tế bào khỏe mạnh;
  • Tốt cho xương: Bồ công anh chứa hàm lượng lớn canxi nên rất cần cho sự tăng trưởng, phát triển và vững chắc của xương. Dược liệu này cũng chứa nhiều các chất chống oxy hóanhư luteolin, vitamin C có công dụng bảo vệ xương khỏi các gốc tự do gây hại đối với xương (làm giảm mật độ xương, đẩy nhanh quá trình lão hóa xương);
  • Cải thiện chức năng gan: Bồ công anh giúp kích thích gan một cách tự nhiên, từ đó giúp cải thiện chức năng gan và thúc đẩy tiêu hóa. Bên cạnh đó, các hoạt chất trong bồ công anh giúp loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể, tái lập hydrat và cân bằng điện giải. Tuy nhiên, bồ công anh rất khó ăn, nên khi dùng tươi bạn có thể kết hợp với một loại rau xanh khác để chế biến món ăn (sinh tố, salat…). Bằng cách này sẽ giúp bạn giảm được mùi hương nồng của dược liệu và thu được lợi ích sức khỏe của bồ công anh;
  • Cải thiện hệ tiêu hóa: Bồ công anh có công dụng kích thích sự thèm ăn nên giúp cải thiện tốt hệ tiêu hóa. Các hoạt chất inulin và chất nhầy trong bồ công anh có tác dụng làm dịu đường tiêu hóa, chất oxy hóa giúp loại bỏ các chất độc từ thực phẩm và kích thích sự tăng trưởng các vi khuẩn ruột có lợi,ức chế và ngăn cản sự phát triển của các vi khuẩn ruột có hại;
  • Tăng cường sức khỏe của đường tiết niệu: Do có tác dụng lợi tiểu nên bồ công anh giúp tăng cường sức khỏe của đường tiết niệu, kích thích sự tăng trưởng của các vi khuẩn có lợi trong hệ tiết niệu và ức chế sự phát triển của các vi khuẩn có hại nhờ đặc tính tẩy bỏ của loại dược liệu này.

Dược liệu bồ công anh thường được sử dụng trong điều trị dưới dạng thuốc sắc với liều dùng mỗi ngày từ 20 – 40g lá tươi hoặc từ 10 – 15g lá khô, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các dược liệu khác (chè dây, lá khôi, khổ sâm…). Bên cạnh những lợi ích đối với sức khỏe, dược liệu này có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, sỏi mật, viêm túi mật, viêm da tiếp xúc

KIÊNG KỴ:

  • Các chứng âm hư hoặc tràng nhạc, ung nhọt đã vỡ cấm dùng.

MÓN ĂN VỚI BỒ CÔNG ANH

Các món ăn với Bồ Công Anh như xào, luộn, salad, nấu canh cũng là một món ăn bổ dưỡng với dược liệu bồ công anh tốt cho sức khỏe hàng ngày.

Các món nấu với bồ công anh cũng rất đơn giản, xào nấu như các loại rau thông thường khác, mà không đòi hỏi cầu kỳ nhiều.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • Dược điển Việt Nam IV
  • Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam tập 1 , 2
  • Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi