Bạch quả
Bạch quả là một trong những loài cây sống lâu năm nhất. Cây được biết đến nhờ công dụng đáng kinh ngạc mà chúng mang lại cho sức khỏe con người và những giá trị dinh dưỡng của nó. Có thể xem đây là loài cây “linh thiêng” cho sức khỏe người cao tuổi.
Nội dung
TÌM HIỂU CHUNG
- Tên gọi
– Tên thường gọi: Ngân hạnh, áp cước tử, công tôn thụ, Ginkgo
– Tên khoa học: Ginkgo biloba L.
– Họ khoa học: Ginkgoaceae ( Bạch quả)
- Đặc điểm tự nhiên
– Cây thân gỗ, sống lâu năm, cao 20-30 m, thân hình trụ, tán lá sum sê, phân cành nhiều, gần như mọc vòng, trên cành có những cành nhánh ngắn.
– Lá mọc so le, thường tập trung ở một mấu, hình quạt, đầu hình cung, lõm giữa chia phiến thành hai thùy rộng, hai mặt nhẵn, gân lá sít nhau, tỏa từ gốc lá thành hình quạt, các gân phân nhánh theo kiểu rẽ đôi; mang lá có cuống, cuống lá dài hơn phiến.
– Hoa đơn tính khác gốc.
– Quả hạch hình cầu 2-2,5 cm,thịt màu vàng, bên trong chứa 1 hạt cứng, quả chín có mùi khó chịu.
PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN
- Phân bố
– Dược liệu có nguồn gốc ở Trung Quốc và được tìm thấy ở cả Nhật Bản hay Hàn Quốc. Được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Phúc Kiến, An Huy, Hà Bắc, Hà Nam, Giang Tô, Sơn Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên…thuộc Trung Quốc.
– Ở Việt Nam, hiện nay nguồn dược liệu vẫn còn phải nhập khẩu từ Trung Quốc về để sử dụng. Cây có được thử nghiệm trồng ở SaPa nhưng sinh trưởng rất chậm.
- Thu hái
– Thời điểm thích hợp nhất để thu hái dược liệu là vào mùa thu.
- Chế biến:
Bộ phận sử dụng: Lá và hạt
– Lá thường được dùng làm thuốc. Sau khi thu hoạch, lá được đem phơi hay sấy khô làm thuốc.
– Hạt thu hoạch từ quả chín, loại bỏ thịt ngoài, rửa sạch, phơi khô. Khi dùng, đập giập, loại bỏ vỏ cứng, lấy nhân, bóc bỏ màng ngoài. Rửa sạch, đồ hoặc nhúng vào nước sôi, rồi sấy ở nhiệt độ thấp đến khô. Hạt được dùng sống hoặc sao vàng. Hạt có độc, nên cẩn thận khi dùng.
- Bảo quản:
– Dược liệu đã qua sơ chế cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
– Nhân bạch quả chứa 5,3% protein, 1,5% chất béo, 68% tinh bột, 1,57% tro, 6% đường.
– Vỏ quả chứa ginkgolic axit, bilobol và ginnol.
– Lá có các flavonoid nhóm biflavon (bilobetin, ginkgetin, isoginkgetin, sciadopitysin), flavonol glycosid (quercitrin, rutin), proanthocyanidin, isoflavonoid; các terpen trilacton (ginkgolid A-M); acid phenol (acid ginkgolic, vanillic, ferulic) và các alkylphenol (cardanol, urushiol).
– Hạt có acid béo (acid 14-methylhexadecanoic, acid 5,9,12-octadecatrienoic).
– Thịt quả có chứa các phenol độc như acid ginkgolic, acid hydroginkgolic, 4-O-methylpyridoxin.
CÔNG DỤNG
Tính vị:
– Theo Trung dược đại từ điển: Dược liệu có đủ vị ngọt, đắng chát với tính bình và có độc.
– Theo Trung dược học và Cương mục: Dược liệu có vị ngọt, chát, đắng và tính bình.
– Theo Điền Nam bản thảo: Dược liệu có vị ngọt và tính hàn.
– Theo Ẩm thiện chính yếu: Dược liệu có vị ngọt, đắng và không độc.
Quy kinh:
– Theo Trung dược học và Cương mục: Quy vào kinh Phế.
– Theo Trung dược đại từ điển: Quy vào 2 kinh Thận và Phế.
– Theo Bản thảo tái tân: Quy vào 3 kinh Phế, Thận và Tâm.
– Theo Bản thảo hối ngôn: Quy vào 2 kinh Thái dương và Thủ thái âm.
Theo y học cổ truyền:
– Y học cổ truyền sử dụng nhân hạt giã nát, đem sắc uống hoặc chế thành hoàn tán uống có công dụng: Ích khí, ích phổi, tiêu đờm, sát trùng, giải rượu, cầm tiểu tiện…
– Chủ trị: Hen suyễn, khí hư bạch đới ở phụ nữ, viêm đường tiết niệu, xuất tinh sớm, di tinh ở nam giới, cơ thể suy nhược…
Theo y học hiện đại
Là bạch quả thường được bào chế thành dạng cao đặc, dùng để bào chế một số chế phẩm tân dược có công dụng:
– Chống oxi hóa, ngăn ngừa và điều trị các rối loạn về tuần hoàn máu.
– Ngừa và trị tai biến mạch máu não và các di chứng của tai biến.
– Cải thiện trí nhớ ở người lớn tuổi.
– Ngừa và trị chứng đau thắt ngực, bệnh mạch vành, viêm tắc động mạch.
LIỀU DÙNG & CÁCH DÙNG
– Đối với phần nhân bạch quả cần bóc bỏ vỏ và dùng dưới dạng thuốc sắc, tán bột hay nước chín đều được. Liều lượng được khuyến cáo là khoảng 10 – 20g/ngày.
– Phần thịt quả có chứa độc tố nên không thể ăn được. Muốn sử dụng phải ép để lại bỏ dầu và để lâu trên 1 năm. Lúc này có thể dùng riêng hay kết hợp với các vị thuốc khác với liều 3 – 4 quả/ngày.
Lưu ý
Bạch quả mặc dù có nhiều công dụng trong điều trị bệnh và bồi bổ cơ thể nhưng có thể phát sinh rủi ro nếu dùng không đúng cách. Bạn cần chú ý đến một số khuyến nghị sau:
– Tuyệt đối không dùng cho những người có thực tà.
– Không nên dùng nhiều bạch quả mỗi lần, nhất là ở trẻ nhỏ.
– Ăn chung dược liệu với cá chình có thể gây chứng nhuyễn phong.
– Ăn nhiều dễ phát sinh hiện tượng chướng bụng.
Cần tham khảo ý kiến thầy thuốc để được tư vấn liều dùng phù hợp.